Scholar Hub/Chủ đề/#giao thức định tuyến/
Giao thức định tuyến là một phần thiết yếu trong công nghệ thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải dữ liệu qua mạng, đặc biệt là Internet. Bắt nguồn từ những năm 1960, giao thức định tuyến đã phát triển với hai loại chính: giao thức nội bộ (IGP) như RIP và OSPF, giúp trao đổi thông tin trong cùng một hệ thống, và giao thức giữa các miền (EGP) như BGP, tạo điều kiện trao đổi giữa các hệ thống tự trị. Những giao thức này, bằng cách tối ưu hóa lưu lượng mạng và đảm bảo truyền tải dữ liệu an toàn, trở thành nền tảng của nhiều dịch vụ mạng hiện đại.
Giao thức Định tuyến: Tổng Quan và Tầm Quan Trọng
Giao thức định tuyến là một thành phần quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giúp xác định cách thức dữ liệu được truyền tải qua các mạng. Được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống mạng lớn như Internet, giao thức định tuyến đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo rằng dữ liệu có thể được gửi từ điểm này tới điểm khác một cách hiệu quả và chính xác.
Lịch Sử Phát Triển
Giao thức định tuyến xuất hiện lần đầu vào những năm 1960s khi nhu cầu kết nối nhiều mạng với nhau ngày càng trở nên cấp thiết. Đến thập niên 1980s, với sự ra đời của các mạng diện rộng (WAN) và mạng Internet, việc phát triển và chuẩn hóa các giao thức định tuyến đã trở thành một yêu cầu bức thiết. Kể từ đó, nhiều loại giao thức khác nhau đã được phát triển, mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng phù hợp với từng trường hợp sử dụng cụ thể.
Các Loại Giao Thức Định Tuyến
Có hai loại giao thức định tuyến chính thường được sử dụng: các giao thức định tuyến nội bộ (Interior Gateway Protocols - IGP) và các giao thức định tuyến giữa các miền (Exterior Gateway Protocols - EGP).
Giao Thức Định Tuyến Nội Bộ (IGP)
Các giao thức này được sử dụng để trao đổi thông tin định tuyến trong cùng một hệ thống tự trị (Autonomous System - AS). Những ví dụ phổ biến của IGP bao gồm:
- Routing Information Protocol (RIP): Là một trong những giao thức định tuyến lâu đời nhất, dễ hiểu và đơn giản nhưng hạn chế khi làm việc với các mạng lớn.
- Open Shortest Path First (OSPF): Sử dụng thuật toán đường đi ngắn nhất để xác định đường đi tốt nhất cho dữ liệu, OSPF được sử dụng rộng rãi nhờ khả năng mở rộng và hiệu quả.
- Intermediate System to Intermediate System (IS-IS): Tương tự như OSPF, IS-IS thường được sử dụng trong các mạng nhà cung cấp dịch vụ lớn để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy.
Giao Thức Định Tuyến Giữa Các Miền (EGP)
Được sử dụng để trao đổi thông tin định tuyến giữa các hệ thống tự trị. Ví dụ điển hình là:
- Border Gateway Protocol (BGP): Đây là giao thức chính được sử dụng trên Internet để trao đổi thông tin định tuyến giữa các AS. BGP có khả năng mở rộng mạnh mẽ và khả năng xử lý phức tạp khiến nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho việc định tuyến trên mạng toàn cầu.
Cơ Chế Hoạt Động
Mỗi giao thức định tuyến có các thuật toán và cơ chế hoạt động khác nhau, nhưng cơ bản, chúng đều chia sẻ mục tiêu chung là tìm ra đường đi tốt nhất và tối ưu nhất cho dữ liệu qua mạng. Chúng thường bao gồm cơ chế trao đổi thông tin định tuyến, đánh giá và cập nhật các bảng định tuyến.
Tầm Quan Trọng của Giao Thức Định Tuyến
Giao thức định tuyến đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động liên tục và chính xác của các mạng máy tính. Chúng giúp tối ưu hóa lưu lượng mạng, giảm thiểu thời gian trễ, và đảm bảo rằng dữ liệu được truyền tải qua các mạng có cấu trúc phức tạp mà vẫn giữ được độ tin cậy và an toàn cao.
Kết Luận
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển nhanh chóng và mạng máy tính ngày càng trở nên phức tạp, giao thức định tuyến không chỉ đơn thuần là một phần của hệ thống mạng mà còn là nền tảng giúp các dịch vụ mạng hoạt động hiệu quả. Việc hiểu và ứng dụng đúng các giao thức này là một kỹ năng thiết yếu đối với các chuyên gia mạng và kỹ sư công nghệ thông tin.
Giao thức REFER (REFer để thực hiện siêu âm tim): xác thực diến ra của một quy tắc quyết định lâm sàng, NT-proBNP, hoặc sự kết hợp của chúng, trong việc chẩn đoán suy tim ở tuyến chăm sóc ban đầu. Các lý do và thiết kế Dịch bởi AI BMC Cardiovascular Disorders - Tập 12 Số 1 - 2012
Tóm tắt
Giới thiệu
Suy tim là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật. Do tỷ lệ tử vong cao, việc nhanh chóng xác định và điều trị những bệnh nhân đến gặp bác sĩ đa khoa với triệu chứng gợi ý suy tim là vô cùng quan trọng. Việc xác định bệnh nhân suy tim hoặc quyết định bệnh nhân nào cần được xét nghiệm thêm là một thách thức. Tất cả bệnh nhân nghi ngờ bị suy tim cần được chẩn đoán bằng các xét nghiệm khách quan như siêu âm tim, nhưng điều này thường tốn kém, trễ tràng và bị hạn chế do thiếu hụt nghiêm trọng các chuyên viên siêu âm được đào tạo. Hiện tại, các phương pháp chẩn đoán suy tim thay thế còn hạn chế. Các công cụ quyết định lâm sàng kết hợp các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc đặc điểm của bệnh nhân được thiết kế để hỗ trợ việc ra quyết định lâm sàng và được xác thực theo các quy trình phương pháp nghiêm ngặt. Nghiên cứu REFER nhằm xác định độ chính xác và hiệu quả chi phí của quy tắc quyết định lâm sàng đơn giản, mới và đã được phát triển trước đó của chúng tôi, một xét nghiệm peptide lợi niệu, hoặc sự kết hợp của chúng, trong việc phân loại bệnh nhân người lớn có triệu chứng trong thực hành tổng quát mà có triệu chứng gợi ý suy tim để chuyển gửi xét nghiệm siêu âm tim.
#suy tim #quy tắc quyết định lâm sàng #NT-proBNP #siêu âm tim #nghiên cứu lâm sàng
Một giải pháp cải tiến giao thức định tuyến AODV nhằm chống lại sự tấn công của nút lỗ đen trên mạng MANETBài báo sẽ phân tích khuyết điểm xuất hiện trong quá trình khám phá đường đi dẫn đến việc bị tấn công lỗ đen của giao thức định tuyến AODV trên mạng MANET. Qua đó, bài báo đề xuất một giao thức định tuyến cải tiến là DIAODV cho phép phát hiện và loại trừ nút lỗ đen dựa trên việc đối sánh giá trị DSN (Destination Sequence Number) của gói RREP với giá trị SN (Sequence Number) cực đại của tất cả các nút mạng trong quá trình khám phá đường đi. Việc cài đặt đánh giá hiệu năng của giao thức DIAODV và AODV trên hệ mô phỏng NS2 trước sự tấn công của các nút lỗ đen cũng được trình bày nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu. Thông qua giải pháp chống tấn công lỗ đen giao thức AODV đã thực hiện, sẽ tạo cơ sở cho những nghiên cứu sau này.
#MANET #AODV #DIAODV #giao thức định tuyến #tấn công lỗ đen
Đánh giá hiệu năng giải pháp chống tấn công lỗ đen trong mạng MANETMạng Mobile Ad hoc Network (MANET) là mạng gồm các nút di động có khả năng nhận và truyền dữ liệu mà không cần đến cơ sở hạ tầng cố định. Truyền thông giữa mỗi cặp nút nguồn và đích được thực hiện bằng cách sử dụng các giao thức định tuyến. Các giao thức định tuyến này còn nhiều lỗ hổng bảo mật dẫn đến mạng MANET bị tấn công và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu năng mạng. Tấn công lỗ đen (Blackhole Attack) là hình thức thu hút lưu lượng và đánh rơi các gói tin. Bài báo này trình bày cách thức tấn công lỗ đen trên giao thức định tuyến AODV (Adhoc On Demand Distance Vector), qua đó, bài báo đề xuất một giao thức định tuyến cải tiến là DSNAODV chống tấn công lỗ đen dựa trên việc đối sánh giá trị DSN (Destination Sequence Number) của gói RREP với giá trị trung bình DSN của tất cả gói tin nhận được trong quá trình khám phá đường đi. Sử dụng phần mềm mô phỏng Network Simulator phiên bản 2.35 (NS2.35) để cài đặt, mô phỏng các kịch bản tấn công lỗ đen, giao thức cải tiến DSNAODV chống tấn công lỗ đen. Qua đó đánh giá được hiệu năng của giao thức cải tiến DNSAODV dựa vào các thông số tỉ lệ chuyển phát gói tin thành công, tỉ lệ rơi gói tin, độ trễ trung bình.
#MANET #AODV #DNSAODV #NS2 #Blackhole Attack #giao thức định tuyến
PERFORMANCE EVALUATION OF A WIRELESS SENSOR NETWORK WITH DIFFERENT ROUTING PROTOCOLSWireless Sensor Network (WSN) has been considerably applied and deployed in many areas, e.g. commonly used in order to monitor environmental conditions, in hospitals, army, and emergency. However, there are many issues and challenges in WSN, e.g. the limited energy resource is one of the most challenging. One of such challenge is the energy consumed in WSN which is very limited and non-chargeable. Therefore, many researchers have investigated in improvements of reducing the amount of energy required to provide routers in WSN. Our paper focuses on the study and evaluates the performance of some common routing protocols in WSN by providing a comparison among them through experiments in term of saving energy consumption in each node for each protocol. We believe that the paper can be considered as a good reference for using routing protocols in WSN
#Giao thức định tuyến #hiệu năng mạng #mạng cảm biến không dây; routing protocols #performance of routing networks #wireless sensor network.
Định tuyến đi vòng cho mạng không dây dựa vào thông tin địa lý và xoay trục tọa độ của các nút mạngBài báo giới thiệu một số giao thức định tuyến sử dụng thông tin vị trí địa lý như GPSR[3], DRQC [8] trong mạng không dây trong trường hợp phân bổ các nút trong mạng xảy ra vùng trống. Dựa trên phân tích các thuật toán định tuyến phân chia góc phần tư [1] và đánh giá hiệu năng của giao thức DRQC và GPSR, chúng tôi đề xuất thuật toán định tuyến gọi là “Định tuyến đi vòng dựa vào xoay trục tọa độ của các nút - DR-CR” cho mạng không dây dựa trên tọa độ địa lý của các nút. DR-CR sử dụng chiến lược định tuyến phân chia tọa độ các nút theo góc phần tư kết hợp quay trục tọa độ. Các thực nghiệm mô phỏng đánh giá tỷ lệ gửi gói tin, thông lượng của giao thức DR-CR có hiệu quả tốt hơn DRQC và GPSR.
#NS3 network simulator #đánh giá hiệu năng mạng #giao thức mạng #định tuyến sử dụng thông tin địa lý #vấn đề vùng trống
Thiết kế Chéo Dựa trên Mã Huffman N-ary cho Phân Tích Hiệu Suất của Giao Thức Định Tuyến DSDV trong Mạng Ad-hoc Di Động (MANETs) Dịch bởi AI Wireless Personal Communications - Tập 126 - Trang 795-821 - 2022
Việc triển khai kỹ thuật mã hóa Huffman tối ưu nhằm đạt được sự nén dữ liệu hiệu quả, giảm thiểu sự dư thừa của thông tin và tối thiểu hóa sử dụng băng thông hạn chế là rất cần thiết để xử lý hiệu quả dữ liệu mạng khổng lồ. Trong bài báo này, chúng tôi áp dụng kỹ thuật thiết kế chéo giữa các lớp liên kết dữ liệu, mạng và trình bày của ngăn xếp giao thức truyền thống để phát triển giao thức định tuyến DSDV cải tiến dựa trên quy trình mã hóa Huffman n-ary. Các mã prefiks thích ứng dựa trên độEntropy với độ dài thay đổi được gán cho xác suất giao hàng thành công của gói tin qua mạng không dây ad-hoc. Nhiều tham số hiệu suất mã hóa và mạng được triển khai để đánh giá hiệu suất của kế hoạch định tuyến đề xuất dưới ba kịch bản mạng IPv4 khác nhau. Các giao thức mạng được khảo sát bao gồm IPv4 mặc định, nhiều IPv4 và phương pháp định tuyến động IPv4. Các cài đặt mô phỏng đa dạng được áp dụng với kích thước mạng khác nhau để đo lường một loạt các đặc tính mạng không dây cần thiết, bao gồm độ trễ trung bình, tỷ lệ lỗi gói tin, tỉ lệ giao hàng gói tin, tốc độ dữ liệu, tỷ lệ mất ping, tỷ lệ entropy và tỷ lệ trúng cache tiếp nhận. Ngoài ra, tập hợp các chỉ số nén/dữ liệu chính được xem xét thông qua phân tích số học toàn diện như độ dài mã, tỷ lệ thông tin nguồn, độ dư trung bình và hiệu suất mã hóa. Hơn nữa, chúng tôi so sánh đáng kể hiệu suất của mô hình định tuyến di động mã hóa chéo được phát triển của chúng tôi với một số thuật toán trước đây để xác nhận khả năng và ưu thế đã cải thiện của nó về các chỉ số hoạt động mạng quan trọng như thông lượng, tỷ lệ rớt gói, độ trễ trung bình và tỷ lệ giao hàng gói.
Một số yếu tố xác định sự tương thích kích thước ở kiến thu hoạch Messor barbarus: loại thực phẩm, hoạt động chuyển giao, tỷ lệ tuyển mộ và phạm vi kích thước Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 48 - Trang 118-124 - 2001
Một nghiên cứu đã được tiến hành về sự biến đổi trong việc tương thích kích thước ở M. barbarus trong suốt quá trình vận chuyển thực phẩm về tổ. Các yếu tố khác nhau đã được xem xét. Kiến thể hiện sự chọn lọc thấp tại nguồn thực phẩm, cả với thực phẩm tự nhiên lẫn mồi. Sự chọn lọc ban đầu thấp này có xu hướng gia tăng khi các mảnh hạt được vận chuyển dọc theo đường tìm mồi về tổ; vào cuối đường, một mối tương quan rất cao được ghi nhận giữa khối lượng kiến và khối lượng tải (r = 0.64, p < 0.001). Sự gia tăng tương quan giữa khối lượng kiến và khối lượng tải có thể được tạo ra bởi sự trao đổi tải giữa các công nhân dọc chiều dài của đường tìm mồi. Chúng tôi đã chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch đảo giữa tỷ lệ tuyển mộ vào một patch thực phẩm và sự tương thích kích thước. Những yếu tố nằm trong quần thể người tìm kiếm thực phẩm ảnh hưởng đến sự tương thích kích thước quan trọng nhất là sự biến đổi trong kích thước tải, tiếp theo là sự biến đổi trong kích thước công nhân.
#Messor barbarus #sự tương thích kích thước #tỷ lệ tuyển mộ #hoạt động chuyển giao #loại thực phẩm
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÁC TỬ TRONG GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN AODV CẢI THIỆN HIỆU NĂNG CHO MẠNG MANETMạng tùy biến di động (Mobile Ad hoc Network - MANET) là một mạng không dây đặc biệt, với ưu điểm là khả năng hoạt động độc lập không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, chi phí thấp, triển khai nhanh và tính di động cao. Nổi tiếng với các giao thức như Ad hoc On-Demand Distance Vector (AODV), Dynamic Source Routing (DSR),…với mục đích nâng cao hiệu năng của giao thức trong mạng MANET. Trong bài báo này, chúng tôi ứng dụng công nghệ tác tử (Agent) có khả năng di động từ nút mạng này đến nút mạng khác điều khiển giao thức định tuyến AODV trong mạng nhằm nâng cao hiệu năng trong mạng MANET. Chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức AODV trên phần mềm mô phỏng Network Simulator 2(NS2) phiên bản 2.34. Các kết quả thực nghiệm cho thấy, việc ứng dụng công nghệ tác tử di động giúp nâng cao hiệu năng mạng, giảm độ trễ, cũng như cải tiến tỉ lệ phát gói tin tại các nút mạng.
#Mạng di động tùy biến MANET #tác tử (Agent)
LQETA-RP: Giao thức định tuyến nhạy cảm với năng lượng và độ tin cậy dựa trên chất lượng liên kết cho mạng cảm biến đa phương tiện không dây Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-13 - 2023
Do tính chất hạn chế tài nguyên của Mạng cảm biến đa phương tiện không dây (WMSN), việc sử dụng hiệu quả năng lượng có sẵn của các nút cảm biến đóng vai trò quan trọng trong thiết kế các giao thức định tuyến. Các yêu cầu cơ bản về Chất lượng Dịch vụ (QoS) mà nhiều kịch bản ứng dụng của WMSN mong đợi là thông lượng, tỷ lệ mất gói, độ tin cậy, năng lượng của nút và tuổi thọ mạng. Để đáp ứng được các yêu cầu này, các giao thức định tuyến của WMSN phải tập trung vào tuyến đường tiêu tốn năng lượng tối thiểu để chuyển tiếp dữ liệu. Phân tích chất lượng liên kết cùng với các tham số năng lượng là một trong những kỹ thuật chính để chọn lựa tuyến đường nhạy cảm với năng lượng và đáng tin cậy trong WMSN. Việc gửi dữ liệu đa phương tiện thông qua các liên kết không dây thay đổi động có thể thêm độ tin cậy của mỗi nút trong việc chuyển tiếp dữ liệu như một yếu tố quan trọng trong việc chọn lựa tuyến đường. Tính năng chính của bài báo là dự đoán về tuyến đường đáng tin cậy tiết kiệm năng lượng cho việc chuyển tiếp dữ liệu bằng cách sử dụng phương pháp chọn lựa nút chuyển tiếp tối ưu. Với mục tiêu chọn lựa nút chuyển tiếp tối ưu dựa trên chất lượng liên kết, năng lượng và độ tin cậy, một Giao thức định tuyến Nhạy cảm với Năng lượng và Độ tin cậy dựa trên Chất lượng Liên kết (LQETA-RP) được đề xuất trong bài báo này. Trong LQETA-RP, các chỉ số hiệu suất liên kết dựa trên phần cứng và phần mềm như Chỉ số Chất lượng Liên kết, Chỉ số Cường độ Tín hiệu Nhận được, Số lượng Truyền mong đợi và Chức năng Chi phí Liên kết dựa trên Độ tin cậy (TLCF) được sử dụng để dự đoán tuyến đường đáng tin cậy và tiết kiệm năng lượng. TLCF cho mỗi nút trong đường chuyển tiếp dẫn đến việc tiêu thụ năng lượng tối thiểu trong việc khám phá tuyến đường và xác nhận tỷ lệ mất gói rất thấp lên đến 10%. Mô phỏng của LQETA-RP được thực hiện bằng cách sử dụng NS3 và kết quả được so sánh với các giao thức hiện có như EEPLQRR, LQER, LQEAR và TERP cho thấy rằng, tiêu thụ năng lượng của các nút được tiết kiệm từ 30–40%, thông lượng tăng lên từ 10–15% và tỷ lệ mất gói được giảm thiểu khoảng 30–40%.
Điều Khiển Bền Vững Dựa Trên Người Quan Sát Cho Hệ Thống Robot Bánh Xe Định Hướng Đa Chiều Phi Tuyến Bằng Giao Thức Đồng Thuận Trượt Bậc Cao Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 - Trang 787-801 - 2021
Bài báo này trình bày một bộ điều khiển mới dựa trên người quan sát cho một lớp mô hình robot đa đại lý phi tuyến sử dụng giao thức đồng thuận trượt bậc cao. Trong nhiều ứng dụng, nhu cầu đối với các phương tiện tự động đang gia tăng; các robot bánh xe định hướng đa chiều (MOWR) được đề xuất để đáp ứng nhu cầu này. Chúng linh hoạt, nhanh chóng và tự động, có khả năng tìm ra hướng đi tốt nhất và có thể di chuyển trên một lộ trình tùy ý bất kỳ lúc nào. Hệ thống robot bánh xe định hướng đa chiều (MOWR) bao gồm nhiều robot tương tự hoặc khác nhau và có nhiều tương tác khác nhau giữa các tác nhân của chúng, do đó, các hệ thống MOWR có động lực học phức tạp. Vì vậy, việc thiết kế một bộ điều khiển đáng tin cậy và bền vững cho các hoạt động MOWR phi tuyến được coi là một trong những trở ngại quan trọng trong khoa học thiết kế điều khiển. Trong công trình này, phương pháp trượt bậc cao được chọn là một kỹ thuật phù hợp để thực hiện bộ điều khiển bền vững cho các mô hình động lực học phức tạp phi tuyến. Hơn nữa, phương pháp được đề xuất đảm bảo rằng tất cả các tín hiệu liên quan trong hệ thống đa đại lý (MAS) đều được giới hạn cuối cùng đồng nhất và hệ thống bền vững trước các nhiễu loạn và bất định bên ngoài. Phân tích lý thuyết về các hàm Lyapunov ứng cử đã được trình bày để mô tả tính ổn định của toàn bộ MAS, sự hội tụ của người quan sát và sai số theo dõi về không, và sự giảm thiểu hiện tượng rung động. Để minh họa hiệu suất đầy hứa hẹn của phương pháp, người quan sát được áp dụng cho hai robot động lực học phi tuyến bánh xe định hướng đa chiều. Kết quả hiển thị hiệu suất ưu việt của phương pháp.
#robot bánh xe định hướng đa chiều #điều khiển bền vững #giao thức đồng thuận trượt bậc cao #động lực học phi tuyến #hệ thống đa đại lý